Bộ phim Quy Lộ (Đường Về Nhà) là bộ phim ngôn tình ngọt sủng cực kỳ đáng xem của Tỉnh Bách Nhiên và Đàm Tùng Vận. Quy Lộ kể về mối quan hệ gương vỡ lại lành sau 10 năm xa cách của nữ chính Quy Hiểu và nam chính Lộ Thần, khiến người xem tin rằng người có tình chắc chắn sẽ quay trở về bên nhau. Hôm nay hãy cùng HTTQMN – RIYING tìm hiểu các điểm ngữ pháp tiếng Trung có trong bộ phim Quy Lộ nhé.
Nội dung chính bộ phim Quy Lộ (Đường Về Nhà)
Bộ phim được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của Mặc Bảo Phi Bảo, kể về câu chuyện tái hợp sau 10 năm của cặp đôi thanh mai trúc mã. Quy Hiểu và chàng cảnh sát đặc nhiệm EOD Lộ Viêm Thần là mối tình đầu của nhau. Sau khi tốt nghiệp đại học, Lộ Viêm Thần sang nước ngoài tu nghiệp và trở thành cảnh sát đặc nhiệm. Đồng thời, gia đình của Quy Hiểu bị biến cố khiến tình yêu của họ dần xa rồi kết thúc.
Mười năm sau, Quy Hiểu và Lộ Viêm Thần gặp lại nhau, và nhận ra rằng thời gian không thể xóa nhòa tình cảm của họ dành cho nhau. Nhưng tin tức cha mẹ sắp đặt hôn ước cho Lộ Viêm Thần đã khiến Quy Hiểu bối rối không dám tiến tới . Lộ Viêm Thần đã đưa ra một lựa chọn quyết đoán để chứng minh tình cảm với Quy Hiểu, đó là 2 người tự đi đăng ký kết hôn.
Sau khi kết hôn, Lộ Viêm Thần bị thương trong một nhiệm vụ và hôn mê. Quy Hiểu đang mang thai vội vã đến bên Lộ Viêm Thần và hạ sinh cô con gái ở thành phố biên cương mà Lộ Viêm Thần đã canh giữ trong mười năm. Một gia đình ba người được đoàn tụ an toàn và sống một cuộc sống hạnh phúc.
Học ngữ pháp từ bộ phim Quy Lộ – 归路
Bộ phim Quy Lộ là một bộ phim có rất nhiều điểm ngữ pháp hay ẩn trong những câu thoại ý nghĩa. Bên cạnh việc học tiếng Trung, ý nghĩa tiềm ẩn trong những câu nói cũng mang đến cho chúng ta những triết lý sâu sắc về tình yêu và cuộc sống.
Điểm ngữ pháp: 其实…: mang nghĩa kỳ thực, thật ra. Dùng để biểu thị tình hình thực tế giúp cho đối phương hiểu rõ.
Câu tiếng Trung: 年纪轻,不懂得低头,两个人都不懂。其实说开了,我服个软,没大事,都是被骄傲给耽搁的。
Phiên âm: /Niánjì qīng, bù dǒng děi dītóu, liǎng gèrén dōu bù dǒng. Qíshí shuō kāile, wǒ fú gè ruǎn, méi dàshì, dōu shì bèi jiāo’ào gěi dāngē de/
Nghĩa của câu: Còn trẻ, không biết cách nhượng bộ, cả hai người đều không biết cách. Thật ra nếu khi đó nói rõ ra, tôi nhường cô ấy một chút, thì không có gì là to tát cả. Đều là do sự kiêu ngạo của mình làm lỡ dở.
Tuyệt vời! Chúng ta cùng đi sâu vào việc sử dụng “其实” nhé.
“其实” là một trạng từ trong tiếng Trung, thường được dịch sang tiếng Việt là “kỳ thực”, “thật ra”. Nó được dùng để giới thiệu một thông tin mới, một sự thật được che giấu hoặc một góc nhìn khác về một vấn đề nào đó. Giúp người nghe hiểu rõ hơn về tình hình thực tế.
Cách sử dụng:
- Đứng đầu câu: Thường dùng để sửa chữa một hiểu lầm hoặc bổ sung thêm thông tin.
- Ví dụ: 其实,我早就知道这件事了。 (Qíshí, wǒ zǎo jiù zhīdào zhè jiàn shì le.). Thật ra, tôi đã biết chuyện này từ lâu rồi.
- Đứng giữa câu: Nối liền hai mệnh đề, thể hiện sự tương phản giữa suy nghĩ ban đầu và thực tế.
- Ví dụ: 他看起来很凶,其实人很好。 (Tā kàn qǐlái hěn xiōng, qíshí rén hěn hǎo.). Anh ấy trông có vẻ hung dữ, nhưng thực ra người rất tốt.
Điểm ngữ pháp: 甚至…: trạng từ mang nghĩa thậm chí.
Câu tiếng Trung: 两个人在一起,就得接受对方的好与不好。生活琐事,工作波动,甚至生老病死,那都得一起抗,而且唯一的底线是忠诚。
Phiên âm: /Liǎng gèrén zài yīqǐ, jiù dé jiēshòu duìfāng de hǎo yǔ bù hǎo. Shēnghuó suǒshì, gōngzuò bōdòng, shènzhì shēnglǎobìngsǐ, nà dōu dé yīqǐ kàng, érqiě wéiyī de dǐxiàn shì zhōngchéng/
Nghĩa của câu: Khi hai người ở bên nhau, họ phải chấp nhận cả mặt tốt và mặt xấu của đối phương. Những chuyện vụn vặt trong cuộc sống, những biến động trong công việc, thậm chí là sinh, lão, bệnh, tử. Tất cả đều phải cùng nhau chiến đấu, và điểm mấu chốt duy nhất là sự chân thành.
Cách sử dụng:
- Đứng trước động từ hoặc tính từ: Để nhấn mạnh mức độ cao nhất của một hành động hoặc tính chất.
- Ví dụ: 他很生气,甚至想打人。 (Tā hěn shēngqì, shènzhì xiǎng dǎ rén.). Anh ấy rất tức giận, thậm chí muốn đánh người.
- Đứng trước một danh từ hoặc cụm danh từ: Để chỉ ra một đối tượng nằm ngoài phạm vi bình thường hoặc bất ngờ.
- Ví dụ: 他什么都不怕,甚至连鬼都不怕。 (Tā shénme dōu bupà, shènzhì lián guǐ dōu bupà.). Anh ấy không sợ gì cả, thậm chí cả ma cũng không sợ.
- Đứng giữa hai mệnh đề: Để thể hiện một sự đối lập hoặc tăng cấp bất ngờ.
- Ví dụ: 他不仅会说中文,甚至还会说英语和法语。 (Tā bùjǐn huì shuō Zhōngwén, shènzhì hái huì shuō Yīngyǔ hé Fǎyǔ.). Anh ấy không chỉ nói tiếng Trung, thậm chí còn nói được tiếng Anh và tiếng Pháp.
Điểm ngữ pháp: 反正…: phó từ mang nghĩa thế nào cũng, dù sao cũng.
Câu tiếng Trung: 我不想别人在背后指摘你。反正我不许,不许你受委屈。
Phiên âm: /Wǒ bùxiǎng biérén zài bèihòu zhǐzhāi nǐ. Fǎnzhèng wǒ bùxǔ, bùxǔ nǐ shòu wěiqu/
Nghĩa của câu: Em không muốn người khác chỉ trích anh ở sau lưng. Dù sao thì em cũng không cho phép, không cho phép anh phải chịu oan ức.
Cách sử dụng:
- Đứng đầu câu: Thể hiện sự quyết tâm hoặc không quan tâm đến kết quả, chỉ cần làm điều mình muốn.
- Ví dụ: 反正我想去,不管你同不同意。 (Fǎnzhèng wǒ xiǎng qù, bùguǎn nǐ tóng bù tóngyì.). Dù sao tôi cũng muốn đi, bất kể bạn có đồng ý hay không.
- Đứng giữa câu: Nối liền hai mệnh đề, thể hiện một sự lựa chọn hoặc kết quả không quan trọng, miễn là đạt được mục đích.
- Ví dụ: 你去不去都可以,反正我一个人去。 (Nǐ qù bù qù dōu kěyǐ, fǎnzhèng wǒ yīgèrén qù.). Bạn đi hay không đều được, dù sao tôi cũng đi một mình.
- Kết hợp với các từ khác:
- 反正…都…: Dù là gì… cũng…
- Ví dụ: 反正你做什么,我都支持你。 (Fǎnzhèng nǐ zuò shénme, wǒ dōu zhīchí nǐ.). Dù bạn làm gì, tôi cũng ủng hộ bạn.
- 反正…算了: Dù sao… cũng thôi.
- Ví dụ: 反正事情已经这样了,算了,不要再想了。 (Fǎnzhèng shìqing yǐjīng zhèyàng le, suànle, búyào zài xiǎng le.). Dù sao mọi chuyện đã như vậy rồi, thôi đừng nghĩ nữa.
- 反正…都…: Dù là gì… cũng…
Kết luận
Trên đây chúng ta đã cùng tìm hiểu “Từ vựng tiếng Trung về chủ đề 20/11”. Hi vọng các bạn thích bài viết này và hẹn gặp lại trong những bài viết sau nhé! Nếu bạn quan tâm đến các khóa học tiếng trung cam kết đầu ra thì đừng quên tham khảo Hệ thống Hoa Ngữ học tiếng Trung Quốc mỗi ngày (Trung tâm Ngoại ngữ RIYING) nhé! Để nhận “Tư vấn” và nhận các chương trình “Ưu Đãi” về khóa học cũng như lịch học cụ thể. Bạn hãy để lại thông tin liên lạc dưới đây nhé! Chúng mình sẽ liên hệ tới bạn trong thời gian sớm nhất.