Tầm quan trọng và cách sử dụng chữ “把” trong tiếng Trung

Lời mở đầu  

Trong tiếng Trung, mỗi hình thức câu là một kết cấu và đặc trưng riêng biệt. Nó được gọi là cấu trúc ngữ pháp. Việc học cấu trúc ngữ pháp là phần cực kỳ quan trọng với những ai mới bắt đầu học tiếng Trung. Mỗi cấu trúc đó sẽ có một ý nghĩa, mục đích miêu tả và đặc thù riêng. Chính những tiêu chí này sẽ là căn cứ để chúng ta có thể dễ dàng gọi tên cho cấu trúc đó.

Tuy nhiên, để mà nói về cấu trúc được sử dụng nhiều nhất trong văn nói và văn viết thì phải kể đến câu chữ 把”, một trong những cấu trúc câu được sử dụng nhiều nhất trong tiếng Trung.

Tại sao nói câu chữ “ 把” quan trọng nhất trong tiếng Trung

Nói về cấu trúc thông dụng trong giao tiếp và văn viết trong tiếng Trung thì không thể không nói đến cấu trúc câu “把” . Theo một số tài liệu nghiên cứu cho rằng, chữ “把”  là một trong những chữ Hán có tần suất sử dụng cao nhất trong đời sống hằng ngày.

Nguồn gốc của chữ  “ 把 ”

Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, mãi cho đến triều đại nhà Đường (唐代) bắt đầu xuất hiện câu chữ “把” . Từ đó câu chữ 把 dần trở nên phổ biến, nhất là vào thời nhà Minh (明代) và thời nhà Thanh (清代), câu chữ 把 được sử dụng rộng rãi hơn bao giờ hết và cách sử dụng cũng khá là linh hoạt. Xét về góc độ giao tiếp xã hội tầm quy mô của cả đất nước Trung Quốc thì câu chữ “把”   là một trong những câu đặc biệt quan trọng trong tiếng phổ thông. Có một số nơi còn dùng chữ để diễn đạt cho những câu dùng chữ “把”

Chính vì có sự xuất hiện của loại hình câu chữ này mà tân ngữ bị đảo lên trước động từ. Cho nên có thể nói đây là kết cấu khó nhất nhưng cũng được sử dụng thông dụng nhiều nhất trong giao tiếp và cả trong văn nói. 

Khái niệm câu chữ  “ 把 ”

Chữ“把”  [bǎ] là một giới từ có nghĩa là lấy,  là một loại câu vị ngữ động từ. Trong câu chữ 把 [bǎ], tân ngữ của chữ “把” được đặt lên đầu câu, làm trạng ngữ cho động từ.

Cấu trúc cơ bản câu chữ “ 把 ” như sau: 

             “ Người (sự vật) +  把 người (sự vật) + làm thế nào đó ”

Hoặc có thể hiểu theo cấu trúc tiếng Anh là: 

              “(A)                    +  把 (B)                    + O ”

– Khẳng định:

         CN + 把 + tân ngữ + động từ + thành phần khác

         CN + 把 + tân ngữ + động từ + 在/ 到 / 给/ 成 + tân ngữ

– Phủ định:  

         CN +  没 (有) + 把+ tân ngữ + động từ + thành phần khác

– Thành phần khác gồm:

        “了, 着,Bổ ngữ xu hướng, bổ ngữ kết quả, bổ ngữ trạng thái, động từ lặp lại, tân ngữ”. 

Không ít giáo trình Hán ngữ đã gọi câu chữ “把” là một loại câu chủ động, và cho rằng câu chữ“把” biểu thị “người hoặc vật tiến hành động tác hoặc sắp tiến hành động tác”. Tuy nhiên, điều này khiến cho những người mới học sẽ cảm thấy khó hiểu. Cho nên, chúng ta có thể hiểu khái niệm này theo cách hiểu như sau: câu chữ“把”  chính là chỉ một động tác hay hành vi khiến cho người hoặc vật đã được xác định cụ thể di chuyển đến một vị trí khác hoặc thay đổi trạng thái, nảy sinh ra một biến đổi nào đó hoặc sản sinh ra một kết quả.

Cách sử dụng phổ biến nhất của chữ “把”

Chữ 把 có thể biểu thị một số ý nghĩa khác nhau. Bao gồm: Động tác làm cho tân ngữ thay đổi trạng thái hoặc vị trí. 

-Chữ “把”  được sử dụng để biểu thị    

我把书放在桌子上了

( Di chuyển vị trí )
他把伞拿着 ( Biến đổi trạng thái )
我已经把“找”写成“我”字了 ( Nảy sinh ra biến đổi )
医生终于把他救活了

( Sản sinh kết quả )

-Ngoài ra, chữ“把” được sử dụng để biểu thị hành động làm cho tân ngữ thay đổi trạng thái hoặc vị trí. Ví dụ:

                     把这本书放在桌子上。

         [bǎ zhè běn shū fàng zài zhūzi shàng.]

                  Đặt cuốn sách này lên bàn.

– Chuyển đổi trạng thái hoặc tính chất của tân ngữ

Chữ “把” cũng có thể được sử dụng để biểu thị việc chuyển đổi trạng thái hoặc tính chất của tân ngữ.

Ví dụ:

                   把这个苹果切成两半。

        [bǎ zhè ge pingguō qiè chéng liǎng bàn.]

              Cắt quả táo này thành hai nửa.

  • Lưu ý khi dùng câu chữ “把”

– Chủ ngữ chính là người thực hiện động tác của động từ.

– Tân ngữ của câu chữ “把” phải xác định và có liên quan đến động từ.

– Trước tân ngữ phải có 这,那. Định ngữ hoặc là người nói và người nghe đều ngầm hiểu về một tân ngữ xác định.

VD: 

我想送给你那件衣服 ⇒  我想把那件衣服送给你。
Wǒ xiǎng sòng gěi nǐ nà jiàn yīfú Wǒ xiǎng bǎ nà jiàn yīfú sòng gěi nǐ
                        Tôi muốn tặng cho bạn bộ quần áo đó.

– Trong câu chữ “把”, những động từ sau không làm động từ chính: 在,有,是, 来,到,去,觉得,感到,喜欢,讨厌,怕,生气………….

– Động từ trong câu chữ “把” phải mang theo tân ngữ, và làm biến đổi trạng thái tính chất của tân ngữ.

– Sau động từ phải có thành phần khác:  了,着, Bổ ngữ xu hướng, bổ ngữ kết quả, bổ ngữ trạng thái, động từ lặp lại, tân ngữ, tân ngữ. 

-Trong câu chữ , không dùng “过”.

VD:   

      我把饭吃过。⇒ Câu này bị sai.

      我把饭吃了。⇒ Câu này đúng.

-Khi câu mang nghĩa ra lệnh, yêu cầu thì chủ ngữ có thể được lược bỏ.

VD: 

      别把东西乱放

      Bié bǎ dōngxī luàn fàng.

      Đừng có để đồ đạc lung tung.

– Động từ năng nguyện và phó từ phải được đặt trước câu chữ 把.

VD: 

            我们没把这个消息告诉他。

            Wǒmen méi bǎ zhège xiāoxI gàosù tā.

            Chúng tôi chưa nói cho anh ấy biết tin này.

Không thể nói : 

          我们把这个消息没告诉他。

Chữ “把”  là một chữ quan trọng trong tiếng Trung. Nếu nắm vững được cấu trúc ngữ pháp này thì sẽ có thể giao tiếp tiếng Trung một cách trôi chảy, tự nhiên hơn.

Hy vọng bài viết này đã cung cấp đủ cho các bạn kiến thức về câu chữ “把”  trong tiếng Trung. Nếu bạn quan tâm đến các khóa học tiếng trung cam kết đầu ra thì đừng quên tham khảo Hệ thống Hoa Ngữ học tiếng Trung Quốc mỗi ngày (Trung tâm Ngoại ngữ RIYING) nhé!Để nhận “Tư vấn” và nhận các chương trình “Ưu Đãi” về khóa học cũng như lịch học cụ thể. Bạn hãy để lại thông tin liên lạc dưới đây nhé! Chúng mình sẽ liên hệ tới bạn trong thời gian sớm nhất.

 

 






    Bài viết liên quan