自己 không phải là một điểm ngữ pháp khó, liệu chúng ta đã nắm hết được cách dùng của nó? Cùng thử đọc bài dưới đây nhé!
1. Đối tượng + 自己: Chỉ chính đối tượng
我自己做: Tôi tự làm
他自己找到: Anh ấy tự tìm thấy
2. Làm chủ ngữ, tân ngữ, định ngữ trong câu, thay thế cho từ chỉ đối tượng đã xuất hiện ở vế trước.
他很喜欢自己的想法。 Anh ta rất thích suy nghĩ của bản thân.
我跟他们争论了半天,现在自己也被糊涂了。 Tôi tranh luận với họ cả buổi, bây giờ chính bản thân cũng bị hồ đồ luôn rồi.
他在镜子面前看着自己。 Anh ta nhìn bản thân mình trong gương.
3. Thay thế chủ thể nào đó, chủ thể ấy không xuất hiện trong câu
自己动手,丰衣足食。
Zìjǐ dòngshǒu, fēngyīzúshí.
Tự mình làm mới có cơm no áo ấm.
Hi vọng các bạn thích bài viết này và hẹn gặp lại trong những bài viết sau nhé! Nếu bạn quan tâm đến các khóa học tiếng trung cam kết đầu ra thì đừng quên tham khảo Trung tâm Học Tiếng Trung Quốc Mỗi ngày nhé!
Để nhận “Tư vấn” và nhận các chương trình “Ưu Đãi” về khóa học cũng như lịch học cụ thể. Bạn hãy để lại thông tin dưới đây nhé!