PHÂN BIỆT HAI PHÓ TỪ JIU & CAI

jiù” và “cái” là hai phó từ thường gặp nhất trong ngữ pháp tiếng Trung. Đây đều là hai từ mang nhiều nghĩa và phải căn cứ vào ngữ cảnh để xác định. Hôm nay hãy cùng Hệ thống Hoa ngữ Học tiếng Trung Quốc mỗi ngày (Trung tâm Ngoại ngữ RIYING) tìm hiểu kỹ hơn về hai phó từ “jiù” VÀ “cái” này nhé!

1.    jiù

jiù là một từ mang nhiều nghĩa, chúng ta phải xác định tùy theo từng ngữ cảnh.

1.1. jiù biểu thị sự việc xảy ra trong một thời gian rất ngắn.

Ví dụ:

  •     我马上就回家

/Wǒ mǎshàng jiù huí jiā./

          Tôi lập tức về nhà ngay.

  •     我们很快就到了

/Wǒmen hěn kuài jiù dàole./

       Chúng tôi sắp tới rồi.

1.2. jiù biểu thị sự việc xảy ra đã lâu, trước là từ chỉ thời gian

Ví dụ:

  •     她十六岁就结婚了。

     /Tā shíliù suì jiù jiéhūnle./

    Cô ấy đã kết hôn từ năm 16 tuổi rồi.

  •     我四年前就毕业了。

/Wǒ sì nián qián jiù bìyèle./

Tôi đã tốt nghiệp từ 4 năm trước rồi.

  •     他四年前就去中国留学了。

/Tā sì nián qián jiù qù zhōngguó liúxuéle./

Anh ta đã đi du học Trung Quốc từ 4 năm trước rồi.

1.3. jiù biểu thị hai sự việc xảy ra liền nhau

Ví dụ:

  •     我做完作业就睡觉。

    / Wǒ zuò wán zuòyè jiù shuìjiào. /

Tôi làm xong bài tập liền đi ngủ.

  •     我洗完衣服就跟你一起去超市。

          /Wǒ xǐ wán yīfú jiù gēn nǐ yīqǐ qù chāoshì./

           Giặt quần áo xong tôi sẽ cùng bạn đi siêu thị.

  • 我睡觉一下就去上课。

/Wǒ shuìjiào yīxià jiù qù shàngkè./

 Tôi ngủ một lát rồi dậy đi học.

1.4. – jiù nhấn mạnh số lượng, lúc này nghĩa của “– jiù” tương đương với “ – zhǐ”

Ví dụ:

  • 我就有一本书。

    /Wǒ jiù yǒuyī běn shū. /

Tôi chỉ có một cuốn sách.

  • 我就有一件衣服。

/Wǒ jiù yǒuyī jiàn yīfú./

Tôi chỉ có một bộ quần áo.

  • 我就有一只猫。

  /Wǒ jiù yǒuyī zhǐ māo./

   Tôi chỉ có một con mèo.

1.5. – jiù biểu thị sự khẳng định

  • 这就是我男朋友。

/Zhè jiùshì wǒ nán péngyǒu./

Đây chính là bạn trai của tôi.

  • 那就当然了

/Nà jiù dāngránle./

Tất nhiển rồi.

  • 我就不相信。

/Wǒ jiù bù xiāngxìn./

Tôi không tin.

2. – cái

– cái cũng là một trong những từ mang nhiều tầng ý nghĩa.

2.1. – cái biểu thị sự việc xảy ra không lâu, nghĩa tương đương với từ “ – gang”

Ví dụ:

  • 我才看到他

/Wǒ cái kàn dào tā./

Tôi vừa mới nhìn thấy anh ta.

  • 我才休息一分钟你就叫我了

/Wǒ cái xiūxí yī fēnzhōng nǐ jiù jiào wǒle./

Tôi mới nghỉ ngơi được một phút bạn đã gọi rồi.

  • 我儿子才睡。

/Wǒ érzi cái shuì./

Con trai tôi vừa mới ngủ.

2.2. – cái biểu thị số lượng, thời gian, mức độ

Ví dụ:

  • 我听了两遍才懂她说什么。

/Wǒ tīngle liǎng biàn cái dǒng tā shuō shénme./

Tôi nghe hai lần mới hiểu cô ta nói gì.

  • 这首歌我才听了两遍。

/Zhè shǒu gē wǒ cái tīngle liǎng biàn./

Bài hát này tôi mới nghe hai lần.

  • 现在才六点,你留下吧。

/Xiànzài cái liù diǎn, nǐ liú xià ba./

Bây giờ mới sáu giờ, cậu ở lại đi. 

2.3. – cái dùng trong câu điều kiện “只有/zhǐyǒu/…才能/cáinéng/…”

Ví dụ:

  •     只有不断努力,才能有美好的明天。

/Zhǐyǒu bùduàn nǔlì, cáinéng yǒu měihǎo de míngtiān./

Chỉ khi không ngừng nỗ lực, thì mới có được một tương lai tươi sáng.

  •     只有努力工作才能实现自己的价值

/Zhǐyǒu nǔlì gōngzuò cáinéng shíxiàn zìjǐ de jiàzhí./

Chỉ khi bạn nỗ lực làm việc, thì mới có thể nhận ra được giá trị của bản thân.

  •     只有认真的去爱才能体会爱的真谛。

/Zhǐyǒu rènzhēn de qù ài cáinéng tǐhuì ài de zhēndì./

Chỉ khi yêu thật lòng, thì bạn mới hiểu ra giá trị thực sự của tình yêu.

2.4. – cái dùng với ngữ khí khẳng định

Ví dụ:

  • 我才不喜欢他。

/Wǒ cái bù xǐhuān tā./

Tôi không có thích anh ta.

  • 我才不相信。

/Wǒ cái bù xiāngxìn./

Tôi không tin đâu.

  • 你才是傻瓜。

/Nǐ cái shì shǎguā./

Bạn mới là đồ ngốc.

3. Lưu ý khi sử dụng “ – jiù” và “ – cái”

      Phó từ “”và“”đều dùng để biểu thị thời gian, số lượng, phạm vi và ngữ khí.

  ”biểu thị sẽ phát sinh trong một thời gian ngắn.

”biểu thị sự việc xảy ra trước đó không lâu.

       “” biểu thị người nói cho rằng sự việc sẽ xảy ra rất nhanh

       “”biểu thị người nói cho rằng sự việc sẽ xảy ra rất muộn.

      ”và “”có thể biểu thị hai sự việc liên tiếp xảy ra. “” dùng ở phần trước của câu,“”dùng ở phần sau của câu.

      Cấu trúc biểu thị số lượng của ”và “

”: + động từ + số lượng từ: có thể biểu thị số lượng nhiều hoặc ít.

         ”: + động từ + số lượng từ: biểu thị số lượng ít.

     – jiù” và “ – cái” là hai phó từ rất dễ gặp, nghĩa của hai từ tùy vào ngữ cảnh đôi khi cũng giống nhau, đồng nghĩa với đó là việc nhầm lẫn giữa hai phó từ này rất dễ xảy ra. Nắm chắc được cách sử dụng của hai từ này không chỉ giúp bạn vững vàng hơn về mặt ngữ pháp tiếng Trung, mà còn giúp bạn thành thạo hơn khi giao tiếp tiếng Trung nữa đó!

Hi vọng các bạn thích bài viết này và hẹn gặp lại trong những bài viết sau nhé! Nếu bạn quan tâm đến các khóa học tiếng trung cam kết đầu ra thì đừng quên tham khảo Hệ thống Hoa Ngữ học tiếng Trung Quốc mỗi ngày (Trung tâm Ngoại ngữ RIYING) nhé!Để nhận “Tư vấn” và nhận các chương trình “Ưu Đãi” về khóa học cũng như lịch học cụ thể. Bạn hãy để lại thông tin liên lạc dưới đây nhé! Chúng mình sẽ liên hệ tới bạn trong thời gian sớm nhất nhé!






    Bài viết liên quan