CÁCH PHÂN BIỆT 未免,不免 VÀ 难免

未免,不免,难免 khi dịch sang tiếng Việt đều là “Khó tránh khỏi”, nhưng bạn có biết không? Cách dùng của 3 từ này không hoàn toàn giống nhau đâu nhé.

Hãy cùng tiếng Trung RIYING (Hệ thống Hoa Ngữ – Học tiếng Trung Quốc mỗi ngày) tìm hiểu cách phân biệt cách sử dụng của 3 từ này nha.

 

未免 wèimiǎn (phó từ)

Dùng biểu thị thái độ, quan điểm, góc nhìn riêng của người nói, mang ngữ khí khéo léo khuyên bảo đối phương

1. Có hơi; có phần

他的讲话未免太长了。
Tā de jiǎnghuà wèimiǎn tàicháng le.
Anh ta trình bày có phần hơi dài rồi.

2. Không khỏi; khó tránh

他才学汉语学了三个月,可这个题得五级以上了,这未免他做不了。
Tā cái xué hànyǔ xué le sān gè yuè, kě zhègè tí děi wǔ jí yǐshàng le, zhè wèimiǎn tā zuò bùliǎo.
Cậu ấy mới học tiếng Trung được 3 tháng, nhưng câu này phải trên HSK5 rồi, tất nhiên khó tránh khỏi việc cậu ấy không làm được.

不免 (phó từ) Không thể tránh khỏi

Thường đằng sau 不免 là dạng khẳng định

VD:

旧地重游,不免想起往事。
Jiùdì chóng yóu, bùmiǎn xiǎngqǐ wǎngshì.
Thăm lại chốn cũ, sao khỏi nhớ lại chuyện xưa

难免 (Tính từ) khó tránh; miễn cưỡng

Đằng sau 难免 dạng khẳng hay phủ định đều được

VD: 

没有经验,就难免要犯错误。
Méiyǒu jīngyàn, jiù nánmiǎn yàofàn cuòwù.
Không có kinh nghiệm thì khó tránh sai lầm.

搞新工作, 困难是难免的。
Gǎo xīn gōngzuò, kùnnán shì nánmiǎn de.
Làm công việc mới thì khó khăn là điều khó tránh.

Hi vọng các bạn thích bài viết này và hẹn gặp lại trong những bài viết sau nhé! Nếu bạn quan tâm đến các khóa học tiếng trung cam kết đầu ra thì đừng quên tham khảo Hệ thống Hoa Ngữ học tiếng Trung Quốc mỗi ngày nhé!

Để nhận “Tư vấn” và nhận các chương trình “Ưu Đãi” về khóa học cũng như lịch học cụ thể. Bạn hãy để lại thông tin dưới đây nhé!






    Bài viết liên quan