CÂU CHỮ 把 TRONG TIẾNG TRUNG

Câu chữ 把 là câu vị ngữ động từ có giới từ 把 và tân ngữ của nó làm trạng ngữ nhấn mạnh vào sự tác động của hành động vào sự vật hiện tượng tạo ra sự thay đổi. Câu chữ 把 là một loại câu trong tiếng Trung, được sử dụng để diễn tả một hành động tác động lên một đối tượng nào đó, khiến cho đối tượng đó thay đổi trạng thái, vị trí hoặc tính chất.

CÂU CHỮ 把

Nguồn gốc của chữ  “ 把 ”

Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, mãi cho đến triều đại nhà Đường (唐代) bắt đầu xuất hiện câu chữ “把” . Từ đó câu chữ 把 dần trở nên phổ biến, nhất là vào thời nhà Minh (明代) và thời nhà Thanh (清代), câu chữ 把 được sử dụng rộng rãi hơn bao giờ hết và cách sử dụng cũng khá là linh hoạt. Xét về góc độ giao tiếp xã hội tầm quy mô của cả đất nước Trung Quốc thì câu chữ “把”   là một trong những câu đặc biệt quan trọng trong tiếng phổ thông. Có một số nơi còn dùng chữ để diễn đạt cho những câu dùng chữ “把”

Chính vì có sự xuất hiện của loại hình câu chữ này mà tân ngữ bị đảo lên trước động từ. Cho nên có thể nói đây là kết cấu khó nhất nhưng cũng được sử dụng thông dụng nhiều nhất trong giao tiếp và cả trong văn nói. 

Kết cấu cơ bản:

Khẳng định :
CN + 把 + TN + ĐT + Thành phần khác.
Phủ định:
CN + 没把 + TN + ĐT + Thành phần khác.
Ví dụ:

  • 你帮我把门关上。 (Nǐ bāng wǒ bǎ mén guān shàng.)

    • Dịch: Bạn giúp tôi đóng cửa lại nhé.
  • 我已经把今天的练习做完了。 (Wǒ yǐjīng bǎ jīntiān de liànxí zuò wán le.)

    • Dịch: Tôi đã làm xong bài tập hôm nay rồi.
  • 我没把报告交给经理的秘书。 (Wǒ méi bǎ bàogào jiāo gěi jīnglǐ de mìshū.)

    • Dịch: Tôi chưa giao báo cáo cho thư ký của giám đốc.

Giải thích thêm về cấu trúc câu:

Cả ba câu trên đều sử dụng cấu trúc câu với từ “把” (bǎ), dùng để biểu thị một hành động tác động lên một đối tượng nào đó. Cấu trúc này thường nhấn mạnh kết quả của hành động.

Những yêu cầu khi sử dụng câu chữ 把:

  1. Chủ ngữ: Trong câu chữ 把 có thể có chủ ngữ hoặc không, nếu có chủ ngữ thì bắt buộc phải là chủ thể thực hiện động tác mà động từ vị ngữ biểu thị. Ví dụ:
    我把你们俩的矛盾解决好了。
    你把房间打扫打扫吧。
  2. Tân ngữ: Tân ngữ của 把 là đối tượng chịu tác động của hành động và phải được xác định. (Có thể là đã được xác định rõ, thường đi kèm với các đại từ chỉ thị 这/那 hay định ngữ hoặc tân ngữ, hoặc có thể được ám chỉ trong ngữ cảnh giao tiếp)
    Ví dụ:
    他把剩下的货款转账给我了。
    阿南,你把行李收拾干净了没?
  3. Vị động từ:
    Động từ trong câu chữ 把 phải là động từ cập vật, phía sau phải có thêm các thành phần khác như: trợ từ động thái (chỉ dùng 了, 着), động từ lặp lại, bổ ngữ kết quả, bổ ngữ xu hướng, bổ ngữ khả năng, tân ngữ,…nếu không có thành phần khác, không thể hình thành câu chữ 把.
    Ví dụ:
    你应该把这本合同带着。
    老板,你把损失赔偿 (bồi thường thiệt hại) 这个问题处理好了 吗?

Các dạng vị ngữ động từ:

Động từ vị ngữ đi kèm với trợ từ động thái (TTĐT):
CN + 把 + TN + ĐT + TTĐT
Ví dụ:

他把钱带了。 (Tā bǎ qián dài le.)

  • Tiếng Việt: Anh ấy mang tiền đến rồi.

Vị ngữ là động từ lặp lại:
CN + 把 + TN + ĐTdạng lặp lại
Ví dụ:

咱们把屋子打扫打扫吧! (Zánmen bǎ wūzi dǎsǎo dǎsǎo ba!)

  • Tiếng Việt: Chúng ta cùng dọn dẹp nhà cửa đi!

Động từ vị ngữ đi kèm với bổ ngữ:
Ví dụ:

  • 他们把房间收拾得特别干净 。 (Tāmen bǎ fángjiān shōushi de tèbié gānjìng.)

    • Tiếng Việt: Họ dọn phòng rất sạch sẽ.
  • 我们都希望能把这里的居民关系创建好 。 (Wǒmen dōu xīwàng néng bǎ zhèlǐ de jūmín guānxi chuàngjiàn hǎo.)

    • Tiếng Việt: Tất cả chúng ta đều hy vọng có thể xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với những người dân ở đây.
  • 快下雨了,你把衣服带进屋里吧 。 (Kuài xiàyǔ le, nǐ bǎ yīfu dài jìn wūli ba.)

    • Tiếng Việt: Trời sắp mưa rồi, con mang quần áo vào nhà đi.
  • 我们已经把这批样品影看了三遍 。 (Wǒmen yǐjīng bǎ zhè pī yàngpǐn yǐngkàn le sān biàn.)

    • Tiếng Việt: Chúng tôi đã kiểm tra kỹ lưỡng lô hàng mẫu này ba lần rồi.

Lưu ý:

Trường hợp bắt buộc sử dụng câu chữ “把”

Khi vị ngữ động từ chứa các bổ ngữ kết quả như 到、在、给、成…… tân ngữ của nó bắt buộc phải theo sát phía sau, mà tân ngữ của vị ngữ động từ này không thể đặt ở phía sau động từ, phía sau bổ ngữ kết quả, càng không thể đặt ở phía sau tân ngữ của cụm “Động từ + 到、在、给、成”. Vì vậy, ta phải dùng “把” để đặt đối tượng lên phía trước động từ, tạo thành câu chữ 把.
Ví dụ:
她放刚买的个人物品放在箱子里了。(x)
→她把刚买的个人物品放在箱子里了。(√)✓
他们交报告给经理了。(x)
→他们把报告交给经理了。(√)✓
她翻译这本合同成中文了。(x)
→她把这本合同翻译成中文了。(√)✓
Ba ví dụ trên đều nhấn mạnh vào kết quả của hành động. Trong số đó, “(个人 物品) 在箱子里了” là kết quả của việc “放”, “(报告)给经理了” là kết quả của việc “交”, và “(这本合同)成中文了” là kết quả của “翻译”.

Một số trường hợp khác

Phó từ phủ định 没 phải đặt phía trước chữ 把, không được đặt phía trước động từ.Ví dụ:
他把我没放在眼里。(x)
→他没把我放在眼里。(√)
我把邻居借给我的东西没还给她。 (x)
→我没把邻居借给我的东西还给她。 (√) ✓
– Phía sau động từ vị ngữ trong câu chữ 把 không thể đi kèm với trợ từ động thái 过.
Ví dụ:
我把这件事告诉过他。(x)
→ 我把这件事告诉他了。(√) ✓
– Nếu muốn biểu thị khả năng xảy ra của hành động, không được sử dụng bổ ngữ khả năng mà phải dùng động từ năng nguyện.
Ví dụ:
我一会儿就把作业做得完。(x)
→ 我一会儿就能把作业做完。(√) ✓
– Không thể sử dụng bổ ngữ trình độ 很, 极了 trong câu chữ 把. Ví dụ:
妈妈把晚饭做得好极了。(x)
→ 妈妈把晚饭做好了。(√) ✓
– Trong câu kiêm ngữ, giới từ 把 phải đặt phía sau 请, 叫, 让. Ví dụ:
老师让他把教室收拾好。
他叫我把这些钱还给你。
– Động từ chính trong câu chữ 把 phải là động từ cập vật và cần phải có khả năng làm cho tân ngữ thay đổi vị trí hoặc biến hóa hình thái. Một số động từ không thể làm động từ chính trong câu chữ 把:

  • • Động từ kết cấu: 是、有、在、…
  • • Động từ chỉ hoạt động tâm lý: 怕、喜欢、愿意、…
    • Động từ biểu thị xu hướng: 上、下、进、出、回、到、… • Động từ biểu thị tri giác: 听、懂、认识、知道、觉得、…
    – Nếu trong câu có phó từ, phó từ phủ định, trạng ngữ chỉ thời gian hoặc động từ năng nguyện thì phải đặt trước giới từ 把

Ví dụ:

  • 他这人很骄傲,简直没把任何人放在眼里。

    • Tiếng Việt: Anh ta là người rất kiêu ngạo, chẳng thèm để ai vào mắt.
  • 我昨天把这个消息告诉大家了。

    • Tiếng Việt: Hôm qua tôi đã nói với mọi người về tin này rồi.
  • 她会把汉语译成英语,然后发给你。

    • Tiếng Việt: Cô ấy sẽ dịch tiếng Trung sang tiếng Anh rồi gửi cho bạn.

– Trong văn viết, đôi khi có thể sử dụng giới từ 将 để thay thế cho 把, nhưng vẫn mang ý nghĩa tương tự.
Ví dụ:
警察 (cảnh sát) 已经将这个消息通知给这里的居民了。 将蛋糕一分为二,给了自己一块,另一块给了弟弟。
* Cấu trúc chữ 把 bổ sung:
* 以……的精神/的态度 + 来做什么: Làm gì với tinh thần/thái độ…. Ví dụ:
农村人以“一方有难,八方支援”的精神来对待邻居。 我们应该以宽容的态度来看待问题。

Tổng kết

  • Tóm lại, câu chữ 把 là một cấu trúc ngữ pháp rất quan trọng trong tiếng Trung, giúp bạn diễn tả một cách chính xác và sinh động các hành động và sự việc.

Trong bài viết này chúng mình đã chỉ ra các cách dùng của câu chữ 把. Hi vọng các bạn thích bài viết này và hẹn gặp lại trong những bài viết sau nhé! Nếu bạn quan tâm đến các khóa học tiếng trung cam kết đầu ra thì đừng quên tham khảo Hệ thống Hoa Ngữ học tiếng Trung Quốc mỗi ngày nhé. Để nhận “Tư vấn” và nhận các chương trình “Ưu Đãi” về khóa học tiếng Trung. Bạn hãy để lại thông tin liên lạc dưới đây nhé! Chúng mình sẽ liên hệ tới bạn trong thời gian sớm nhất.






    Bài viết liên quan